Mục tiêu
Hợp đồng mua sắm, kho, dùng, và tái chế chất tẩy Xưởng SMT để tránh mảnh vụn dán tẩy được gây ra bởi những hành động sai lầm trên đây, và vấn đề chất lượng hay mối nguy hiểm ẩn giấu của sản phẩm..
Phạm vi ứng dụng Name.0
Dùng để lưu trữ và dùng chất tẩy dẻo trong xưởng SMT.
Năng lực
Bộ sản xuất: chịu trách nhiệm về kho, sử dụng, tái sử dụng, hủy bỏ các chất dẻo và việc điền các báo cáo liên quan;
Bộ vật liệu 3.2: Kiểm tra trữ lượng keo bôi, mua chất solder past 2 tuần trước;
Phòng chất lượng 3.3: Kiểm tra và chấp nhận chất tẩy dẻo mới mua, và giám sát và kiểm tra trạng thái chất tẩy, trữ, sử dụng, tái chế, vứt bỏ và các hành động khác.
Phòng xử lý 3.4: Sắp xếp các điều kiện và phương pháp thích hợp để trữ, sử dụng và tái sử dụng chất tẩy.
Phòng mua 3.5: Lấy đúng kiểu chất tẩy được in thời gian theo nhu cầu sản xuất thực sự.
KCharselect unicode block name
4.1 Lấy keo dán
4.1.1 theo kế hoạch sản xuất, Bộ Quản lý sản xuất dự đoán trước sản phẩm và trữ lượng sẽ được sản xuất bằng cách đóng băng nhanh trong hai tuần tới.
4.1.2 Dựa trên kế hoạch sản xuất, người đứng đầu nhóm của bộ phận sản xuất kiểm tra nếu chất tẩy và mẫu đã có đáp ứng nhu cầu sản xuất của tháng tới. Nếu không đủ, đơn xin được gởi trước Bộ tư liệu 1-2 tuần trước, và mẫu keo đã được mua phải được chỉ ra và số lượng.
4.1.3 Các bộ phận mua hàng cần mua lại chất dẻo cần thiết cho việc sản xuất ngược thời gian.
4.2 Chấp nhận chất solder paste
Bộ phận chất lượng sẽ kiểm tra xem người cung cấp có phải là nhà cung cấp cấp cấp chuyên nghiệp của công ty không. Chất phóng xạ phải được giao trong túi đá. Ngày sản xuất và ngày kiểm tra chất tẩy này không thể vượt quá đôi ngày, nếu không, sản phẩm sẽ bị loại bỏ không đủ tiêu chuẩn.
4.2.2
4.2.3 Chỉ huy đội xưởng làm phim SMT chấp nhận chất tẩy được theo danh sách mua hàng, và nội dung chấp nhận: mô hình, ngày sản xuất, ngày thu nhận và số lượng.
4.2.4 Các bộ phận sản xuất đã ghi thời gian thư viện và cuối thời gian sử dụng trên các nắp chai tẩy mỏng, đủ tiêu chuẩn bằng chứng nhận IPQC. The end of use time is similar to the production time +Sáu tháng (for example: the production day of the solder paste on January 1, 2005, the Hạn chót for use is: June 1, 205).
4.3 Kho chứa bột solder
4.3.1 Chất phóng xạ phải được trữ trong tủ lạnh đã được chỉ định. Nhiệt độ trong tủ lạnh được kiểm soát chặt chẽ giữa độ 0-10 cao Celius. Các bộ phận sản xuất cần quan sát nhiệt độ của tủ lạnh ở 9:00 và 14:00 mỗi ngày, và ghi nó vào tờ "Đã dán băng" Lưu tờ ghi nhiệt độ.
4
4.Ba là use period of the solder paste is generally on the hiệu trên the solder paste bottle.
4.4 Biên hồi đơn
4.4 Không được mở nắp chai keo tẩy được trước khi chất tẩy được làm nóng trở lại. Việc bôi mỡ phải được áp dụng theo nguyên tắc đầu tiên, đầu tiên.
4.4 Đột nhập bằng tay trong 3 phút trước khi dùng (cần phải di chuyển theo cùng hướng).
4.4.4.3 Đổ một giọt keo đã được đúc một lần trong suốt quá trình sản xuất (phụ thuộc vào kiểu sản xuất cụ thể). Chất phóng xạ chưa được đổ vào trong chai phải được bọc ngay lập tức. Nó phải được dùng trong mười hai tiếng, nếu không nó sẽ được trả lại trong vòng tám tiếng sau khi mở chai. Tủ lạnh, tủ lạnh. Lần tiếp theo nó được sưởi ấm, nó được ưu tiên sử dụng. Cùng một chai keo tẩy được hâm nóng đến độ ba lần. Nếu nó vượt quá ba lần, nó cần phải bị loại bỏ.
4.4.4 Chiếc in PCB phải đi qua lò nướng trong vòng hai giờ., nếu không các thành phần được tái chế., Nguyên liệu này đã được lau sạch, PCB được làm sạch và vá keo tẩy được in lại..
4.4.5 Không được trộn các loại keo dán khác nhau Nhóm sản xuất SMt và mẫu.
4.5 Kiểu nhám rát
4.5.1 Phơi nắng không khí trong bốn giờ phải bị hủy bỏ.
4.5
4.5.3 Nếu ngày hạn chế ra ngoài, ngày hạn sử dụng là sáu tháng. nếu chất tẩy này cần được sử dụng vượt quá hạn sử dụng, nó phải được xác nhận bởi bộ phận xử lý, bộ phận chất lượng, quản lý sản xuất, hay cấp trên trước khi có thể sử dụng, nhưng bộ phận xử lý, bộ phận chất lượng phải theo dõi to àn bộ tiến trình, xác nhận hiệu ứng dụng, và có các hồ sơ liên quan (như các tấm nội bộ liên lạc, thông báo sửa đổi kỹ thuật, v.v) để theo dõi.