ThiLanguage article is mainly to share the characters of the Liên kết fpc và một số nguyên liệu của nó.
Một: lợi thế của kết nối fpc:
Một: kết nối 4C có mật độ cao, kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ, lõi 7~129, 9 lỗ thông số, phần kết nối FH23 đặc trưng: độ cao tiết kiệm không gian: độ cao kết nối là 1
Thứ hai: kết nối. YF52 (6.3mm. 2.0mm110194; 1769; nhận diện cấu trúc khóa. FPC/FFC là nơi thích hợp nhất cho kỹ thuật số, và nhiều lần khác được dùng rộng hơn.
Liên kết fpc
Hai: Hệ thống dẫn cấu hình
Người quản lý
Tấm đồng kết dạng fpc có thể được sử dụng trong mạch linh hoạt. Nó có thể được đặt trước hay mạ điện. Một mặt của lá đồng tẩm điện tử có bề mặt bóng loáng, còn bề mặt được xử lý phía bên kia thì mờ và lờ mờ. Đó là một vật liệu linh hoạt có thể làm nên nhiều lớp dày và chiều rộng. Được. matte side of ed Copper foil is often exposed to increasing its connection able.
2. Phim phòng hờ
Có rất nhiều loại vật liệu làm cách ly cho các đoạn nối máy, nhưng thứ thường dùng nhất là polyimide và polyester. Hiện tại, gần 80='của tất cả các nhà sản xuất dây mạch linh hoạt ở Mỹ sử dụng các vật liệu làm phim polyimide, và khoảng 20=' sử dụng các nguyên liệu làm phim polyester. Chất liệu Polyimide không dễ cháy, đo định vị, có sức chảy to, và có khả năng chịu được nhiệt độ hàn. Polyester, also known as polythylene bis- stupidate, has similar physical properties so sánh with polyimide, it has a lower dieelectric hằng and absbens little hơi ẩm, but it is not resistance to temperatures. C ác Polyesters có một điểm nóng ở 2505194; 176C và một nhiệt độ chuyển đổi thủy tinh (Tg) của số 8019444456C, C, hạn chế sự sử dụng của họ trong các ứng dụng cần một lượng lớn nhiệt độ hàn kết thúc. Trong các ứng dụng nhiệt độ thấp, chúng có độ cứng. Tuy nhiên, chúng có thể được sử dụng trong sản phẩm như điện thoại và các sản phẩm khác không cần phải tiếp xúc với môi trường khắc nghiệt.
3. Keo dính
Ngoài việc kết nối các lớp làm cách ly với các vật liệu dẫn truyền, miếng dính cũng có thể được dùng làm lớp che chắn, làm lớp che mặt, và làm lớp che chắn. Điểm khác biệt chính giữa hai thứ nằm ở phương pháp ứng dụng được dùng. Lớp vỏ bọc được buộc vào lớp vỏ cách biệt để tạo thành một mạch với một cấu trúc được ép plastic. Công nghệ in màn hình dùng để che và phủ dính keo.
Ba: động cơ
Thường thì rất khó xác định chính xác thời gian đo chuẩn cần thiết cho dữ liệu thử nghiệm của đoạn dẫn cấu trúc dạng dạng và ứng dụng cụ thể. Dưới nhiệt độ sử dụng dự kiến, thời gian thử nghiệm giữa 1000h và 3000h có thể được dùng để đánh giá dữ liệu đặc trưng của các sản phẩm điện tử xe hơi. Người ta bắt đầu chú ý nhiều hơn đến các dữ liệu đặc trưng bên ngoài 3000h, nghĩa là 3000 2399;5188;5000h (tương đương với thời gian hoạt động của 150,000,000 Miles). Tính to án dữ liệu thử nghiệm (không tính đến việc thay đổi độ dốc) có thể dẫn tới đánh giá quá mức thời gian tiếp xúc và đánh giá quá cao sẽ tăng tương đương với việc kéo dài thời gian. Một phần phải là tiếng cách bảo các dữ liệu với một số cách nào đó đang được sử dụng nhiều nhất, nhu cầu đó rất khẩn cầu. Đây cũng là cách dễ nhất để so sánh các tư liệu khác nhau cho một ứng dụng cụ thể. Thông tin được tính to án qua thử nghiệm kết nối fpc cần được kiểm tra cẩn thận, và phải chú ý đến khả năng đánh giá quá mức của đời sống cuối cùng.
Phần lớn các mối liên kết Fcine chấp nhận những yêu cầu kỹ thuật thiết kế dưới cấp 3 hay 1, và nhiệt độ hoạt động của Liên kết fpc của chiếc xe sẽ tăng lên. Chỉ là hầu hết các mối liên kết không phải là xe hơi dường như không cần phải duy trì s ự ổn định của mình trong những điều kiện trên.. Tuy, Trung tâm Kết nối yêu cầu lực lượng sinh sản thấp, mà thay vào đó giảm bớt lượng căng thẳng. Điều này làm giảm stress trở nên quan trọng ngay cả khi nhiệt độ thấp.